Quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán Tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn các xã thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

|

Quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán Tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn các xã thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025


Thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 318/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nô;ng thô;n mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nô;ng thô;n mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025” hay còn được gọi tắt là Bộ tiêu chí nô;ng thô;n mới cấp xã giai đoạn 2021 – 2025, ngày 30/6/2022, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán Tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn các xã thuộc Chương trình MTQG xây dựng nô;ng thô;n mới giai đoạn 2021 – 2025.

Theo đó, việc thu thập, tổng hợp và tính toán thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn các xã thuộc Chương trình MTQG xây dựng nô;ng thô;n mới giai đoạn 2021 – 2025 cần đáp ứng các yêu cầu sau: Thực hiện theo đúng chuyên mô;n, nghiệp vụ được ngành Thô;́ng kê quy định thô;́ng nhất và đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện; Thu thập, tô;̉ng hợp và cô;ng bô;́ tiêu chí 10 về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nô;ng thô;n mới giai đoạn 2021 – 2025 đảm bảo đô;̣ tin cậy, phản ánh xác thực thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã; Kết quả tính toán và tô;̉ng hợp tiêu chí 10 về thu nhập khô;ng xung đô;̣t với các kết quả khác do ngành Thô;́ng kê thực hiện và cô;ng bô;́.

Bài viết dưới đây tập trung làm rõ các khái niệm và quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn các xã thuộc Chương trình MTQG xây dựng nô;ng thô;n mới giai đoạn 2021 – 2025.

Các khái niệm

Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã chia cho tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã trong năm báo cáo.

Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập mà các thành viên của hộ nhận được trong trong năm báo cáo, bao gồm: (1) Thu nhập từ tiền lương, tiền cô;ng và thu nhập từ sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ tiền lương, tiền cô;ng và các khoản có tính chất như tiền lương, tiền cô;ng (phụ cấp, thưởng,…); Lương hưu và trợ cấp thất nghiệp, thô;i việc một lần; Thu nhập từ sản xuất kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động nô;ng, lâm, thủy sản và hoạt động phi nô;ng, lâm, thủy sản; lợi nhuận từ làm chủ hoặc tham gia làm chủ doanh nghiệp/HTX/Cơ sở kinh doanh cá thể. (2) Thu nhập khác, bao gồm: Thu nhập từ sở hữu tài sản, đầu tư tài chính, bao gồm: thu nhập từ cho thuê nhà cửa/đất đai/tài sản, lãi gửi tiết kiệm, cổ tức; Thu nhập từ chuyển nhượng, bao gồm: Thu nhập từ các khoản trợ cấp, từ kiều hối, từ quà cho/biếu/tặng; Thu nhập khác: Các khoản thu nhập làm tăng thu nhập chưa kể trên như trúng xổ số, vui chơi có thưởng.

 
Mô; hình trồng hoa giúp người dân nâng cao thu nhập 

Các khoản thu khô;ng được tính vào thu nhập gồm: Tiền rút tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản (nhà, đất, tài sản khác,...), khoản vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn do liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh, bồi thường đất do giải tỏa.

Hôbao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay khô;ng có quỹ thu chi chung; có hoặc khô;ng có mối quan hệ ruột thịt, hô;n nhân hay nuô;i dưỡng; hoặc kết hợp cả hai. Chủ hộ là một thành viên trong hộ, am hiểu thô;ng tin của các thành viên khác, được các thành viên khác thừa nhận. Chủ hộ có thể trùng hoặc khô;ng trùng với chủ hộ được ghi trong sổ hộ khẩu do ngành Cô;ng an cấp.

Nhân khẩu thực tế thường trú (viết gọn là NKTTTT) là những người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được từ 06 tháng trở lên và những người mới chuyển đến dưới 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người tạm vắng, khô;ng phân biệt họ có hay khô;ng có hộ khẩu thường trú (quy định thống nhất theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019).

Những trường hợp sau đây được xác định là NKTTTT tại hộ: (1) Những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra, khô;ng phân biệt họ có hay khô;ng có hộ khẩu thường trú; những người tuy đã có giấy tờ di chuyển (giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển cô;ng tác,...) nhưng đến thời điểm điều tra họ vẫn chưa rời khỏi hộ để đến nơi ở mới. (2) Những người mới đến hộ chưa được 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định như trẻ em mới sinh, những người đã rời hẳn nơi ở cũ đến ở ổn định tại hộ. (3) Những người lâu nay vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm điều tra họ tạm vắng như người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi cô;ng tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh…; người đang bị tạm giữ; người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm điều tra chưa đủ 6 tháng.

Phạm vi khảo sát, thời gian và thời kỳ thu thập thô;ng tin

Phạm vi khảo sát: Khảo sát thu thập thô;ng tin trên địa bàn xã để tính toán kết quả tiêu chí số 10 về thu nhập trong Bộ tiêu chí quốc gia về nô;ng thô;n mới giai đoạn 2021 - 2025. Thời gian thu thập thô;ng tin: Từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 20 tháng 8 năm báo cáo. Thời kỳ thu thập thô;ng tin: Thô;ng tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (điều tra).

Phương pháp và nội dung thu thập thô;ng tin

Khảo sát được tiến hành điều tra chọn mẫu và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Trường hợp địa phương đảm bảo được nguồn ngân sách để tiến hành thu thập thô;ng tin của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã thì sẽ khô;ng thực hiện các nội dung liên quan đến chọn mẫu, tính và tô;̉ng hợp thô;ng tin mẫu ở các biểu trong Phụ lục. Các nội dung thu thập và biểu mẫu còn lại thực hiện như hướng dẫn.

Chọn mẫu

Chuẩn bị danh sách chọn mẫu

Bước 1. Lập bảng kê các hộ và NKTTTT theo thô;n/ấp/bản: sử dụng bảng kê hộ từ Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019 và cập nhật các hô;̣ mới phát sinh đến thời điểm thu thập thô;ng tin cho từng thô;n/ấp/bản vào cuô;́i bảng kê. Nếu bảng kê hô;̣ từ Tô;̉ng điều tra Dân sô;́ và Nhà ở 2019 theo địa bàn thì ghép các địa bàn theo thô;n/ấp/bản.

Bước 2. Tổng hợp số lượng hộ và NKTTTT của xã: Tổng hợp số lượng hộ và NKTTTT của toàn xã từ tổng hợp số hộ của từng thô;n/ấp/bản ở Bước 1.

Xác định cỡ mẫu

Bước 1: Xác định cỡ mẫu cho xã
Mẫu khảo sát cần đảm bảo tính đại diện cho toàn xã và đáp ứng tỷ lệ tối thiểu theo cô;ng thức xác định cỡ mẫu tối thiểu khi biết quy mô; tổng thể.

Cô;ng thức:


Trong đó:    n là số hộ chọn mẫu
                   N là tổng số hô;̣ trên địa bàn xã
                   e: sai số cho phép, thường có ba tỷ lệ sai số hay sử dụng là 1%, 5% và 10%,
Thô;́ng nhất sử dụng khoảng tin cậy 95% (e=0,05)

Bước 2: Phân bô;̉ mẫu cho thô;n/ấp/bản

Nguyên tắc: Phân bô;̉ sô;́ lượng mẫu tỷ lệ thuận với quy mô; hô;̣ của thô;n/ấp/bản. Sau khi xác định cỡ mẫu cho toàn xã ở Bước 1, tiếp tục thực hiện phân bô;̉ sô;́ lượng hộ mẫu của xã cho các thô;n/ấp/bản theo nguyên tắc tỷ lệ thuận với quy mô; hô;̣ của thô;n/ấp/bản.

Ví dụ: Xác định cỡ mẫu khảo sát của Xã A có quy mô; 1.000 hô;̣ tại 4 Thô;n (từ Thô;n A1 đến Thô;n A4) như sau:
Áp dụng cô;ng thức trên với N=1.000 và e=0,05 thì kết quả tính được cỡ mẫu của xã A như sau:
 

Sau khi xác định được cỡ mẫu cho xã A với 286 hộ, tiếp tục phân bô;̉ sô;́ lượng mẫu của xã (286 hô;̣) cho 4 thô;n trong xã A theo nguyên tắc sô;́ lượng mẫu tỷ lệ thuận với quy mô; hô;̣ của thô;n như sau:
 
Danh sách thô;n/ấp/bản Tổng số hộ thực tế (hộ) Tổng số hộ được chọn mẫu (hộ)
Thô;n A1 150 286*(150/1000) = 42,9
Thô;n A2 250 286*(250/1000) = 71,5
Thô;n A3 320 286*(320/1000) = 91,52
Thô;n A4 280 286*(280/1000) = 80,08
Tổng số hộ trong xã A 1.000 286
 Như vậy, số hộ được chọn của các thô;n từ Thô;n A1 đến Thô;n A4 lần lượt là 43, 72, 92 và 80 hô;̣ (lưu ý làm tròn số hộ theo nguyên tắc trên 0,5 làm tròn thành 1, dưới 0,5 làm tròn thành 0).

Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống

Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để đảm bảo tính đại diện của chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã. Các bước chọn mẫu như sau:

Bước 1: Xác định khoảng cách (k) chọn mẫu cho từng thô;n/ấp/bản với k = N/n, trong đó: N là tô;̉ng sô;́ hô;̣ của thô;n/ấp/bản và n là số hộ được chọn mẫu của thô;n được xác định ở Bước 2. Để tránh mẫu được chọn nhiều ở các hộ trên đầu danh sách, thống nhất quy định khoảng cách k được làm tròn xuống. Ví dụ: Thô;n A1 có 150 hộ thường trú trong đó 43 hộ được chọn, khoảng cách k=(150/43)=3,48 hộ và được làm tròn thành 3.

Bước 2: Xác định đơn vị chọn mẫu đầu tiên (hộ được chọn đầu tiên) bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên 1 số trong các số từ 1-k; trong đó k là khoảng cách chọn mẫu. Ví dụ: Thô;n A1 xác định được khoảng cách chọn mẫu k bằng 3, vậy hộ ngẫu nhiên được chọn đầu tiên ở sô;́ thứ tự từ 1 đến 3 trong danh sách bảng kê; giả sử chọn sô;́ ngẫu nhiên là 2 thì hộ được chọn đầu tiên vào mẫu là hộ có số thứ tự là 2 trong bảng kê danh sách hộ trên địa bàn thô;n A1.

Bước 3: Chọn mẫu lần lượt các hộ theo thứ tự: hộ thứ nhất có số thứ tự (i) trong bảng kê được chọn đầu tiên; hộ thứ 2 là i+k; hộ thứ 3 là i+2*k cho đến hộ cuối cùng là n có số thứ tự là i+(n-1)*k. Ví dụ: Thô;n A1 có 150 hộ thường trú, số hộ mẫu là 43, khoảng cách chọn là 3, hộ được chọn đầu tiên là hộ số 2, vậy hộ thứ hai có số thứ tự là (2+3)=5, hộ thứ ba có số thứ tự là (2+2*3)=8 và hộ thứ 43 được chọn vào mẫu có số thứ tự là (2+42*3)=128.

Chọn hộ dự phòng: Ngoài các hộ được chọn kể trên, để ứng phó với trường hợp các hộ trong danh sách mẫu bị từ chối hoặc khô;ng thu thập được do nhiều lý do, khi chọn mẫu lập thêm danh sách hộ dự phòng 10% mẫu được chọn. Trong ví dụ trên Thô;n A1 được chọn 43 hộ, vậy số hộ dự phòng là 4 hộ, các hộ dự phòng được chọn đô;̀ng thời khi thực hiện chọn hô;̣ mẫu chính thức và chọn nối tiếp vào danh sách.

Nô;̣i dung, phiếu thu thập thô;ng tin

Nô;̣i dung thô;ng tin thu thập bao gô;̀m NKTTTT và thu nhập của hô;̣. Thô;ng tin về thu nhập bao gồm: Thu nhập từ tiền lương, tiền cô;ng; Thu nhập từ trồng trọt; Thu nhập từ chăn nuô;i; Thu nhập từ lâm nghiệp; Thu nhập từ thủy sản; Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nô;ng, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nô;ng, lâm nghiệp, thủy sản; Thu nhập khác.


Tô;̉ng hợp và tính thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã và báo cáo kết quả

Tổng hợp tô;̉ng thu nhập của hộ mẫu của từng thô;n/ấp/bản trong xã. Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng cách cộng tổng thu nhập của toàn bộ các thô;n/ấp/bản trong xã chia cho tổng số NKTTTT trên địa bàn xã.

Kiểm tra, xác nhận tính chính xác của số liệu thu thập, tổng hợp

Nô;̣i dung xác nhận tính chính xác của sô;́ liệu thu thập và tô;̉ng hợp bao gô;̀m kiểm tra, rà soát toàn bô;̣ thô;ng tin và biểu mẫu báo cáo quy định. Trình tự kiểm tra theo các bước sau:

Bước 1: Kiểm tra quy trình xác định sô;́ lượng mẫu của xã và phân bổ mẫu cho thô;n/ấp/bản.

Bước 2: Kiểm tra danh sách hô;̣ mẫu của từng thô;n/ấp/bản.

Bước 3: Kiểm tra số liệu thu thập (lấy ngẫu nhiên từ 5% đến 10% Phiếu thu thập thô;ng tin) với các nội dung sau: (1) Số liệu thu thập đầy đủ bao gồm đầy đủ cả về thô;ng tin người thu thập và nội dung các thô;ng tin ở từng mục; (2) Thô;ng tin thu thập theo đúng hướng dẫn, đầy đủ về nội dung và đảm bảo tính logic giữa các thô;ng tin; (3) Thô;ng tin được xử lý (nhập tin) cẩn thận phục vụ cho tính toán và suy rộng cho toàn xã.

Bước 4: Kiểm tra kết quả tính thu nhập bình quân đầu người của hộ mẫu và kết quả suy rộng cho xã, nội dung kiểm tra gồm: (1) Tính đầy đủ của các chỉ tiêu và xác nhận của các bên liên quan ở từng biểu đảm bảo tính pháp lý; (2) Rà soát thô;ng tin về chủ hô;̣ và sô;́ NKTTTT; (3) Thô;ng tin được tô;̉ng hợp đúng từ kết quả thu thập; kết quả tính toán chính xác và kết quả suy rộng đúng quy định.

Sau khi kiểm tra, rà soát các nô;̣i dung theo các bước trên, nếu kết quả đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quy định từ bước 1 đến bước 4 thì Cơ quan thực hiện cô;ng việc (Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) ban hành văn bản cô;ng nhận kết quả và gửi Văn phòng điều phô;́i Nô;ng thô;n mới cấp tỉnh. Thời gian trước ngày 20 tháng 9 năm báo cáo.

Tổ chức thực hiện

Ở cấp Trung ương, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ và nghiên cứu xây dựng phần mềm thực hiện thu thập, tô;̉ng hợp Tiêu chí 10 về thu nhập của Bộ Tiêu chí quốc gia về nô;ng thô;n mới giai đoạn 2021 – 2025, thô;́ng nhất thực hiện trên phạm vi cả nước.

Ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo ngân sách thực hiện và giao Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phô;́i hợp với Văn phòng điều phô;́i Nô;ng thô;n mới cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thu thập và tô;̉ng hợp Tiêu chí 10; Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về chuyên mô;n, nghiệp vụ; kiểm tra, xác nhận kết quả thu thập, tô;̉ng hợp và ban hành văn bản cô;ng nhận kết quả.

Ở cấp huyện, Chi cục Thống kê khu vực/huyện/thị xã phối hợp với các cơ quan chuyên mô;n liên quan của huyện/thị xã thực hiện chọn mẫu các hô;̣ gia đình của xã khảo sát thu thập thô;ng tin; hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo theo biểu mẫu quy định. Đồng thời giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thu thập thô;ng tin trên địa bàn.

Ở cấp xã, Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu thập, tô;̉ng hợp và báo cáo theo đúng các biểu mẫu quy định./.

 
Thu Hường
 
 

APP cá cược thẻ cao và thấp